THANH QUY CHÙA PHÁP LẠC
LỜI MỞ ĐẦU
Tăng, Ni ở chùa lấy
giác ngộ và
giải thoát của Phật làm
mục đích tối hậu, lấy
giới luật của Phật làm Thầy để
thực hành giáo pháp đưa đến sự
chứng đắc Niết Bàn.
Đức Phật dạy: “Sau khi Ta
diệt độ, các ngươi phải coi
Giới luật là bậc Thầy
sáng suốt, cũng như Ta còn
tại thế không khác”.
Đức Phật với
tuệ giác siêu việt, Ngài đã thấy biết
rõ ràng: có những
hành nghiệp từ
thân khẩu ý của
chúng sinh tạo tác khiến
chúng sinh bị
luân chuyển trong 6 cõi là Trời, Atula, Người,
Súc sinh,
Ngã quỷ,
Địa ngục. Lại có những
hành nghiệp khiến
chúng sinh đạt đến những
cảnh giới an vui như
Tây phương Cực lạc và
Niết bàn. Từ sự thấy biết
chân thật này,
Đức Phật đã chế ra
Giới luật cho
chúng sinh thực hành, đoạn trừ nhân
đau khổ thành tựu quả vị an vui,
giải thoát. Đây là sự
cứu độ của chư Phật đối với tất cả
chúng sinh.
Giới luật là mạng mạch của
Phật Pháp.
Giới luật còn thì
Phật Pháp còn.
Giới luật diệt thì
Phật Pháp diệt.
Ý thức được sự tối quan trọng của
Giới luật và để giúp cho toàn chúng có
cương lĩnh trong việc
tu hành, chùa
PHÁP LẠC đã cho
biên soạn THANH QUY – đây là cuốn sách nói về những
quy định cụ thể trong việc
tu học của
tứ chúng tại chùa.
Toàn thể Tăng, Ni,
Phật tử chùa
PHÁP LẠC phải
nghiêm chỉnh thực hành Thanh quy này để
đạt được lợi ích giải thoát.
Tỷ kheo Thích TÂM NHƯ
Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích khái niệm1.
Thanh quy nghĩa là: Thanh là
thanh tịnh; Quy là nội quy,
quy tắc, phép tắc hành xử.
2.
Thanh quy là những nội quy khiến
hành giả khi
thực hiện sẽ
đạt được sự
thanh tịnh,
thành tựu trí tuệ sáng suốt của
Như Lai.
Điều 2. Phạm vi áp dụng1.
Thanh quy được
thiết lập cho: người
xuất gia,
cư sĩ công quả xuất gia,
công quả tập tu;
Phật tử đến
tu học tại chùa và
du khách hành hương.
2.
Thanh quy được các Tăng, Ni,
Phật tử tự nguyện
phát tâm thực hiện không bắt buộc ai.
Điều 3. Căn cứ, mục đích1.
Thanh quy được
xây dựng dựa trên:
Giới luật của Phật chế và
hoàn cảnh thực tế của chùa.
2. Toàn chúng đều lấy
Lục hoà theo
lời Phật dạy làm nền tảng
trong đời sống
tu tập.
3. Những nội dung của
Thanh Quy đủ để một người công dân
thực hiện nghiêm túc,
tốt đẹp Pháp luật của mỗi
quốc gia và xứng đáng là một người
Phật tử chân chính.
Điều 4. Tông chỉ tu học1.
Tông chỉ:
Phát Tâm Bồ đề,
tu tập các
công đức,
hồi hướng vãng sinh Tây Phương Cực Lạc,
chứng đắc Niết Bàn. (nguyện thứ 19 trong 48
lời nguyện của
đức Phật A Di Đà).
2. Trong việc học
Pháp toàn chúng phải
y cứ vào chính Kinh và
Giới luật của Phật làm
căn bản.
Điều 5. Phương pháp tu hànhTăng, Ni,
Phật tử tại Chùa
PHÁP LẠC tu tập theo
phương pháp:
Thiền Tịnh song tu
* Đây là sự
kết hợp giữa các pháp
tu Thiền và tu
Tịnh Độ khiến
hành giả linh hoạt ứng dụng pháp tu theo từng
hoàn cảnh cụ thể để
điều phục và
thanh tịnh tâm. Trong thiền có tịnh trong tịnh có thiền.
* Tăng, Ni,
Phật Tử khi
tu Phật không nên
phân biệt Thiền hay
Tịnh độ. Có một số
quan niệm cho rằng Thiền – Tịnh song tu giống như một
con người đứng hai chân trên hai chiếc thuyền, nếu thuyền chạy thì người sẽ không đứng vững và bị ngã đổ. Đây là
quan niệm sai lầm. Vì Phật dạy TÂM là gốc, Thiền hay Tịnh thì cũng đều là
phương pháp quay về tu sửa TÂM, khiến cho tâm ác trở nên thiện, tâm
ô nhiễm trở thành thanh tịnh, tâm
trói buộc được giải thoát. Tất cả Pháp tu của Phật chỉ là pháp
phương tiện để
đạt được cứu kính
giác ngộ,
giải thoát.
Điều 6. Thiền định –
Tăng ni Phật tử của chùa
thực tập các
phương pháp thiền
căn bản như
thiền Tứ Niệm Xứ, thiền
đối trị,
thiền Minh Sát, … để xả ly sự
tham ái và
chấp trước về Thân, Tâm,
Cảnh giới thế gian ô nhiễm, hướng tới
Cực Lạc,
chứng đắc Niết Bàn.
Điều 7. Tịnh độCăn bản của Tịnh độ là tịnh tam nghiệp, tư lương Tịnh độ là: TÍN, HẠNH, NGUYỆN.1. TÍN: – Tín tự: tin rằng mình có thể
thực hành được những
lời Phật dạy và
thành tựu được kết quả như nguyện.
– Tín tha: tin
đức Phật Thích Ca là bậc
Toàn giác, Ngài đã
giải thoát viên mãn và để lại đầy đủ
Giáo pháp cho
chúng ta thực hành, tin có Phật
Di Đà với các
lời nguyện cứu độ và cõi
Tây phương Cực Lạc mà
chúng ta có
thể đạt đến.
2. HẠNH: Chân thật thực hành Tam phước Vãng sinh là
chính hạnh thanh tịnh.
* Tam phước vãng sinh (trích trong
kinh Quán Vô Lượng Thọ).
2.1 Thể phước: Hiếu dưỡng cha mẹ,
Phụng sự Sư trưởng,
Từ tâm bất sát, Tu mười
thiện nghiệp.
2.1.1 Hiếu dưỡng Cha Mẹ:– Chăm sóc
nuôi dưỡng cha mẹ đầy đủ, sống
đạo đức gương mẫu để
cha mẹ vui lòng.
– Hướng dẫn cho
cha mẹ quy y Tam Bảo và giúp cho
cha mẹ học tập,
tu hành Chính pháp.
– Tự mình
thực hành lời Phật dạy về các
công đức hiếu hạnh đối với
Cha Mẹ và
tinh tấn tu hành để
hồi hướng công đức cho
cha mẹ.
2.1.2. Phụng sự sư trưởng:– Người
xuất gia coi
Sư trưởng như cha và mẹ, người đã sinh cho ta
giới thân và tuệ mạng.
Vì vậy người
xuất gia lấy việc
phụng sự Sư trưởng là
việc làm đầu tiên trên lộ trình
tu học Phật pháp. Phải
thực hành đầy đủ các tâm
cung kính,
vâng lời và biết ân đối với
Sư trưởng để
thành tựu hạnh hiếu, phải
tinh tấn tu học để
đền ơn Sư trưởng.
– Đối với người
Phật tử tại gia phải
thực hành tâm
cung kính vâng lời và
biết ơn,
nhất tâm tu tập theo sự chỉ dạy của Thầy
trụ trì và làm tròn bổn phận của người
Phật tử tại gia.
* Cách tìm Thầy: Phật dạy người đệ tử cách tư duy để tìm cho mình người Thầy chân chính.+ Ở trú xứ người Thầy trụ trì nào mà không cho các ông ăn mà cũng không có các pháp hành về chính giới và chính pháp của Như Lai thì người đệ tử nên chào Thầy và xin đi.+ Ở trú xứ người Thầy trụ trì nào mà chỉ cho các ông ăn mà không có các pháp hành về chính giới và chính pháp của Như Lai để cho các ông thực hành thì người đệ tử nên chào Thầy và xin đi.+ Ở trú xứ người Thầy trụ trì nào không có đủ để cho các ông ăn nhưng lại có các pháp hành về chính giới và chính Pháp để cho các ông thực hành thì đó là duyên nghiệp của các ông, các ông phải nhẫn nhục ở lại để tu hành.+ Ở trú xứ người Thầy trụ trì nào vừa có đủ để cho các ông ăn, vừa có các pháp hành về chính giới và chính Pháp cho các ông thực hành thì đó là phước trí của người trụ trì đã đủ để cho các ông thực hành đến giải thoát. Nếu có bị đánh đuổi thì đó là nghiệp của các ông biến hiện ra, các ông phải nhẫn nhục ở mà vượt qua sẽ được giải thoát.2.1.3. Từ tâm bất sát:–
Từ bỏ tất cả các
ý nghĩ,
lời nói,
việc làm liên quan đến việc
sát sinh.
– Không được
ăn thịt chúng sinh.
2.1.4. Tu mười thiện nghiệp:Mười
thiện nghiệp là
nền móng căn bản của pháp tu
Tịnh độ. Cho nên Tăng, Ni,
Phật tử phải
thực hiện:
– Thân: Không
sát sinh, không
trộm cắp, không
tà dâm;
– Miệng: Không
nói dối, không nói hai lưỡi, không nói
thêu dệt, không nói
ác khẩu;
– Ý: Không
tham lam, không
sân hận, không
si mê,
tà kiến.
2.2 Giới phước: Thọ trì Tam quy, giữ đủ
giới luật, không phạm
oai nghi.
2.2.1. Thọ trì tam quy:–
Tam quy y là:
quay về nương tựa ba ngôi báu Phật, Pháp và Tăng.
2.2.2. Giữ đủ giới luật: Người
tu hành phải nghiêm
trì giới luật mà mình đã
lãnh thọ.
–
Phật tử tại gia, ngoài việc
giữ gìn 5 giới thì nên tu
Bát Quan Trai giới.
– Người
xuất gia thì phải nghiêm trì các chính giới đã vâng thọ.
2.2.3. Không phạm oai nghi:–
Giữ gìn bốn
oai nghi: đi, đứng, nằm, ngồi theo đúng
lời Phật dạy.
2.3 Hội chúng phước: Tin sâu
nhân quả,
phát Tâm Bồ đề, trì
tụng kinh điển
Đại thừa, khuyến tấn
mọi người tu hành.
2.3.1. Tin sâu Nhân Quả: Phải học để
hiểu rõ từng
hành nghiệp của Thân, khẩu, ý tạo tác sinh ra
nghiệp nhân khiến
chúng ta phải chịu
quả báo nên
chúng ta phải
thực hành theo
giới luật Phật
chế để thanh tịnh ba nghiệp.
2.3.2. Phát Tâm Bồ đề: gồm
Bồ đề nguyện và
Bồ đề hạnh.
–
BỒ ĐỀ NGUYỆN: được tổ chức hàng năm vào buổi sáng ngày vía đức
Bồ tát Quán Thế Âm (19.6
âm lịch và có
lời nguyện cụ thể riêng).
–
BỒ ĐỀ HẠNH:
thực hành 37 phẩm trợ
Bồ đề và các
pháp hành để
đưa tới tăng thượng tâm,
tăng thượng trí.
2.3.3. Tụng trì kinh điển Đại thừa: gồm 2 phần là tụng đọc để hiểu nghĩa và
hành trì theo
lời Phật dạy trong kinh.
2.3.4. Khuyến tấn mọi người tu hành: rộng kết
thiện duyên với
mọi người và khích lệ
mọi người tu hành.
3. NGUYỆN:Phát nguyện hồi hướng tất cả
công đức do sự
tu tập chân thật có được về
Tây phương Cực lạc.
Chương IINỘI QUY TU HỌC CỦA BỐN CHÚNG TẠI CHÙAI – ĐỐI VỚI CHÚNG XUẤT GIAĐể
hoàn thành mục đích xuất gia của chính mình,
tăng ni cần phải hiểu được
ý nghĩa của việc
xuất gia. Nếu ai không làm được đúng
ý nghĩa này thì phải
trở lại đời sống tại gia để không phải chịu
quả báo do thọ nhận sự
cung kính cúng dường của
thí chủ khiến
thí chủ tổn mất
phúc báo ( đây là sự
bảo hộ ).
A/ QUY ĐỊNH CHUNG1.
Chư Tăng chùa
PHÁP LẠC phải thật lòng
cung kính và
gìn giữ giới luật, lấy việc
hành trì 10 giới
xuất gia sau đây làm
căn bản.
Điều 8. Giữ giớiGiới thứ nhất không sát sinh: Tăng ni không
sát sinh và không
ăn thịt chúng sinh.
Giới thứ hai không trộm cắp: Không tự mình
trộm cắp và không
sai bảo và không
tùy hỷ với việc
trộm cắp.
Giới thứ ba không dâm dục: Không làm việc
dâm dục và không dùng các
phương tiện hướng tới sự
dâm dục (ngồi nói chuyện
bàn tán, xem tranh ảnh, phim, sách có nội dung xấu…).
Giới thứ tư không nói dối: Không nói sai
sự thật, không nói lời
ác độc, hung dữ, không nói lời gây chia rẽ
thù hằn nhau, không nói lời
phù phiếm vô nghĩa.
Giới thứ năm không nghiện ngập: Không được
sử dụng những chất gây say, nghiện như rượu, bia, á phiện, xì ke, ma tuý, thuốc lá, thuốc lào, bài bạc, lô đề, các môn thể thao có tính
đối kháng thắng thua, không được đòi hỏi uống trà, cà phê …
Giới thứ sáu không đeo tràng hoa và ướp nước hoa: Không dùng mọi thứ trang sức làm cho thân này sang đẹp.
Giới thứ bảy không ca múa hát xướng: Những
trò vui có
tính cách đùa cợt loạn tâm đều không được tự làm, nghe, xem người khác làm.
Giới thứ tám không nằm ngồi giường toà cao to và sang trọng: Người tu không được nằm ngồi giường, ghế cao lớn,
sang trọng (trừ khi đi phận sự ra ngoài
Phật tử thỉnh không còn chỗ nào khác và khi
thăng toà thuyết pháp).
Giới thứ chín không ăn phi thời: Người tu
chấp nhận đời sống ít muốn biết đủ để
tinh tấn tu hành nên phải
giữ giới không ăn
phi thời.
Giới thứ mười không giữ tiền bạc, vàng ngọc, vật báu: Chùa
đảm bảo mọi
sinh hoạt cần thiết cho việc
tu học của
tăng ni. Với bổn phận người
xuất gia phải
thực hành đời sống thiểu dục tri túc,
vì vậy tăng ni không
giữ gìn và tích chứa làm
của riêng tiền bạc, vàng ngọc, vật báu…
* Lưu ý: Tất cả Tăng chúng của chùa nếu vi phạm giới ăn thịt (giới thứ 03 trong 48 giới Bồ tát ), không uống rượu (giới thứ 51, thiên Đơn đọa, giới bổn Tỳ kheo và giới thứ 02 trong 48 giới khinh của giới Bồ tát), không giữ tiền bạc (giới thứ 18, thiên Xả đọa, Tỳ kheo giới Bổn, và giới thứ 81, thiên đơn đọa, Tỳ kheo giới bổn), không dùng điện thoại riêng và không tự ý ra ngoài chùa (như tự ý về thăm gia đình, đi chơi, đi làm lễ riêng, giảng pháp, cờ bạc…) dù chỉ một lần cũng bị tẩn xuất khỏi chùa.2. Tăng ni chùa PHÁP LẠC lấy pháp tu LỤC HÒA của Phật dạy làm nền tảng áp dụng trong đời sống sinh hoạt để xây dựng đại chúng.Điều 9. Lục hòa:1. Thân hoà đồng trụ: Chùa
PHÁP LẠC đầy đủ
điều kiện khiến cho người
xuất gia thực hành pháp viễn ly ái dục và các pháp ác
bất thiện. Thân phải
thực hành các pháp ăn, mặc, ở, ngủ nghỉ, lao tác như
chính pháp để tránh xa tâm lười biếng thì gọi là thân hoà đồng trụ trong
pháp viễn ly các dục và
ác pháp2. Khẩu hoà vô tranh: Phải học và
thực hành chính ngữ, nói, giao tiếp,
bàn luận với nhau bằng
chính ngữ để đưa đến lợi mình, lợi người, lợi cả hai.
3. Ý hoà đồng duyệt: Phải học và
thực hành các
pháp như lý
tác ý của chư Phật.
4. Kiến hoà đồng giải: Phải học và dùng chính
tri kiến để
giải quyết tất cả
mọi việc trong
Tăng đoàn.
5. Giới hoà đồng tu: Cùng nhau
giữ gìn,
tôn kính giới luật của Phật, kính giới như kính Phật.
6. Lợi hoà đồng quân: Lấy
chính pháp là
lợi ích, là
tài sản của người
xuất gia,
mọi người thực hành chính pháp,
bình đẳng trong
chính pháp, trong chúng ai có
chính pháp, có
trí tuệ giải thoát thì đều được
bình đẳng chia sẻ.
VD: Trong chúng có một vị Thánh nhân vừa mới xuất gia thì vẫn được thỉnh lên toà chia sẻ pháp mà không kể lớn hạ hay nhỏ hạ, tuổi trẻ hay tuổi già.Tất cả phẩm vật
cúng dường đúng pháp thì được chia đều và đủ để
thực hành đời sống thiểu dục tri túc. Nếu còn dư thì sẽ
cúng dường cho những chùa có
đại chúng tu hành thanh tịnh đúng
chính pháp (giới thứ 25 trong 48 giới khinh của giới
Bồ tát).
3. Ngoài ra tăng chúng còn phải thực hành các quy định sau để giữ gìn sự hoà hợp, thanh tịnh và trang nghiêm trong chúng:Điều 10. Quy định việc chúng:1. Tất cả các việc muốn bạch thỉnh lên Thầy
trụ trì đều phải theo thứ lớp, việc
cá nhân thì thông qua ban Quản chúng, việc của các ban thì thông qua ban
Tri sự. Sau đó, ban Quản chúng và ban
Tri sự thông báo họp
Yết ma như pháp rồi báo cho Ban
thị giả sắp xếp
thời gian bạch thỉnh Thầy
giải quyết (giới thứ 26 trong 48 giới khinh của
Bồ tát giới (trang 39), và thuộc giới 18, thiên
Xả đọa,
Tỳ kheo giới bổn).
2. Các công việc có tầm quan trọng ảnh đến đường
lối tu tập của chùa, kiến trúc, cảnh quan,
an toàn về người và
tài sản, môi trường, có
giá trị từ 2.000.000 VNĐ trở lên đều phải bạch lên ban Chức sự
tiếp nhận. Sau đó ban Chức sự
kiểm tra,
xem xét họp bàn thống nhất
ý kiến trình lên Thầy
Trụ trì quyết định rồi mới được
triển khai (giới thứ 26 trong 48 giới khinh của giới
Bồ tát (trang 39), và giới 18, thiên
Xả đọa,
Tỳ kheo giới bổn).
3. Không được
liên lạc với
gia đình, người thân, bạn bè trong các việc của
tại gia như giỗ, tết, cưới hỏi, họp lớp, cải táng, liên hoan, sinh nhật … (trừ
trường hợp cha mẹ ốm nặng hoặc chết thì được về). Khi bố (mẹ) không có
nơi nương tựa thì được đón về chùa nuôi, nhưng tự mình phải chăm sóc
cha mẹ, nếu bận thì được nhờ
huynh đệ chăm sóc giúp, việc này
Tri sự không được cắt cử
chư Tăng chăm sóc thay mình. Nếu ông bà,
anh em ruột chết thì được về. Khi trong
họ hàng có người chết, nếu
gia đình cầu thỉnh chư Tăng thì được về cùng, nếu
gia đình không thỉnh
chư Tăng thì không được tự ý về nhà.
4. Có việc Tăng cử, Tăng sai mới được ra khỏi chùa (khi ốm đau thì bạch xin
chư Tăng cho người cùng đi). Nếu có việc riêng cần đi thì phải bạch Tăng đúng pháp, Tăng
cho phép mới được đi. Không được đi quá
thời hạn cho phép. Nếu có việc
đặc biệt xảy ra cần ở
quá hạn thì phải điện thoại xin phép với
lý do rõ ràng.
5. Không được nhận tiền
cúng dường riêng, tiền
mừng tuổi, vật phẩm
cúng dường riêng. Không được tự mình gợi ý
thí chủ cúng dường cho riêng mình.
Nếu không được sự
cho phép của Tăng thì không được tự mình gợi ý
thí chủ cúng dường Tam Bảo.
6.
Tài sản của
Tam Bảo là công sức,
mồ hôi nước mắt của
thập phương tín thí, người
sử dụng phải trân quý,
bảo vệ,
giữ gìn và
sử dụng tiết kiệm tối đa. Nếu làm được như
vậy thì đó là sự
tùy hỷ với người
cúng dường sinh ra
phúc báo cho chính mình (giới thứ 25 trong 48 giới khinh của giới
Bồ tát).
7. Tất cả công việc được
Tri sự phân công là duyên phước của chính mình nên
hoan hỷ làm cho
hoàn thiện thì sẽ được
phước báo viên mãn. Nếu lỡ có
duyên sự mà phải đi muộn, về sớm thì nên
sám hối trước
chúng Tăng ngay để bảo toàn
phước báo cho chính mình (giới thứ 25 trong 48 giới khinh của giới
Bồ tát.)
8.
Tăng ni làm việc ở các Ban,
nếu không được phân công và không có
nhiệm vụ thì không nên
lui tới các Ban khác (để cho những nhân
trộm cắp, đơm đặt, vu báng từ
quá khứ không có cơ hội trổ ra, đây là sự
bảo hộ cho chính mình). Trừ
trường hợp khẩn cấp như
cấp cứu, chập điện, cháy nổ, … (giới thứ 08, 09, thiên
Tăng tàn,
Tỳ kheo giới kinh).
9. Không được
sử dụng các thiết bị điện tử nghe nhìn
nếu không phải trong công việc của Tăng và được sự
cho phép (nếu khởi ý
cố tình sử dụng thì biết rằng do nghiệp
tham dục từ
quá khứ trổ ra
sai khiến, nên phải tự trách tâm và
từ bỏ ý nghĩ đó ngay).
10.
Thân nhân đến thăm thì được tiếp tối đa 60 phút tại
nhà khách, nếu
thân nhân ở lại thì đều do ban
Tri khách sắp xếp
mọi việc.
Tuyệt đối nghiêm cấm tự ý dẫn người thân về tiếp tại
Nội viện và
Tăng đường.
11.
Chư Tăng, chư Ni không được tự ý qua lại
nội viện hai bên. Nếu được Tăng cử, Tăng sai thì phải đi hai người trở lên (giới thứ 03 trong 10
giới Ba La Di của giới
Bồ tát và được trích giới thứ 01, thiên
Ba la di,
Tỳ kheo giới kinh).
12. Các thời giảng dạy và các thời học pháp vào những ngày 08, 14, 30
âm lịch (29 tháng thiếu) phải
tham gia đầy đủ. Nếu nghỉ hoặc bỏ về giữa chừng không
lý do thì phải
sám hối (vì phạm vào lỗi
coi thường, không trân quý
giáo pháp của Phật). Trừ những người có phận sự Tăng cử, Tăng sai hoặc ốm nặng (giới thứ 07 trong 48 giới khinh của giới
Bồ tát.).
13. Các
thời khoá công phu, nếu nửa tháng mà nghỉ từ ba buổi trở lên thì phải
sám hối đại chúng Tăng.
14. Khi được chỉ lỗi nên
hoan hỷ nhận lỗi (đúng như
vậy thì tiêu được
nghiệp nhân trong
quá khứ). Khi thấy người khác mắc lỗi thì nên dùng lòng thương tưởng,
nhẫn nhục để chỉ lỗi và sách tấn.
Nếu không được sự
cho phép của Tăng thì
tuyệt đối nghiêm cấm tụ tập, hội họp khiến dẫn đến
tăng trưởng tham dục và
ác pháp (như
tụ họp để uống trà, liên hoan,
ăn uống,
bàn tán chuyện đời, kể lỗi người, kết bè phái chia rẽ Tăng chúng…). (giới thứ 10, 11, 13 thiên
Tăng tàn,
Tỳ kheo giới kinh).
15. Nếu trong chúng có những ai vì
nghiệp lực mà xảy ra
đánh nhau,
cãi nhau thì sau khi được Tăng
hòa giải một lần vẫn không
tu tập để
chuyển hóa mà
tái phạm lại thì đều phải
tẩn xuất.
Nghiêm cấm Tăng, Ni lập
lời thề nguyền ác đối
với nhau và với
Tam Bảo (vì nhiều
kiếp sau sẽ phải làm
ác ma). (giới thứ 09 trong 10
giới Ba La Di của giới
Bồ tát.)
16. Tăng, Ni tại chùa là người
xuất gia nên không được học pháp của người
thế gian như
bói toán, đồng bóng, tướng số, phong thuỷ, đàn hát, kỹ nghệ, võ thuật, thể thao, nghề thầy thuốc… (giới thứ 33 trong 48 giới khinh của giới
Bồ tát. Và trong phần
Quy y Tam Bảo của tất cả người con Phật).
B/ QUY ĐỊNH RIÊNGĐiều 11. Y phục và bình bát1.
Tỳ kheo: Y
cà sa, 01 bộ quần áo vàng, 01
bình bát, 01 cốc uống nước và 1 số đồ dùng để tu hạnh
độc cư (có
quy định riêng).
2.
Sa Di: Y
cà sa, 03 bộ quần áo nâu, 01
bình bát, 01 cốc uống nước.
3. Hình đồng: 03 bộ quần áo nâu, 01 áo nâu đi đường, 01
bình bát, 01 cốc uống nước.
4.
Tỳ kheo ni: Y
cà sa, 03 bộ quần áo lam, 01
bình bát, 01 cốc uống nước.
5.
Thức xoa,
Sa di ni: Y
cà sa, 03 bộ quần áo màu lam, 01
bình bát, 01 cốc uống nước.
6. Hình đồng ni: 03 bộ quần áo nâu, 01 áo nâu đi đường, 01
bình bát, 01 cốc uống nước (khi đi đường phải thắt đai lưng).
Điều 12. Cách thức sử dụng y phục và đồ dùng1.
Tỳ Kheo,
Tỳ kheo Ni phải
đắp y cả ngày.
Thức xoa,
Sa di,
Sa di ni cũng phải
đắp y cả ngày (trừ khi lao động nặng và làm công việc bẩn). (giới thứ 02, Thiên
Xả đọa,
Tỳ kheo giới bổn).
2. Tăng, Ni khi thọ trai chỉ được ăn bằng
bình bát của mình đã thọ. Đi qua đêm bắt buộc phải mang
bình bát theo thân (
Nếu không mang đi dù
thí chủ có cúng cơm thì cũng không được ăn ). Nếu mất
bình bát ( trừ gặp các nạn ) thì phải ra chúng
sám hối, mà phải thọ lại bát bị vá bảy miếng. Khi uống nước nên dùng cốc của mình đã thọ (thuộc giới thứ 22, Thiên
Xả đọa,
Tỳ kheo giới bổn).
3. Tăng đi cùng một mẫu dép riêng, Ni đi cùng một mẫu dép riêng.
* Những
quy định trên đây Tăng, Ni nào không
thực hiện được thì bắt buộc phải rời khỏi chùa. Trước khi đi nếu còn tâm
biết ơn thì nên chào Thầy và
đại chúng rồi đi. Nếu đi rồi mà sau đó muốn
quay trở lại chùa tu tiếp thì phải
thử thách từ 6 tháng đến 01 năm tại Ngoại viện rồi mới được
nhập chúng ( chỉ được
một lần duy nhất ).
Điều 13. Đối với Tỳ KheoNgoài 250 giới đã
lãnh thọ và những điều
quy định trên,
Tỳ Kheo phải
thực hiện tất cả Nội quy sau đây:
– 03 y
tuyệt đối không được rời thân (trừ nạn duyên và khi tắm, phơi y, may vá).
– Ngày ăn 01 bữa vào buổi trưa ( trừ khi đi
làm Phật sự thì được ăn quá giờ
quy định ), nếu bệnh thì có thể được uống nước cháo, nước cơm hoặc những loại nước
hoa quả ở chùa có sẵn ( nước mía, táo, nho, lê, cam, bưởi, nước quả thị, nước
ngó sen ) mà Phật
cho phép. Nếu bệnh nặng phải uống thuốc thì được phép ăn cháo. (giới 31, 37, thiên Đơn đọa, giới 26, thiên
Xả đọa,
Tỳ kheo giới kinh).
–
Tỳ Kheo phải
luân phiên vào
tu tập trong rừng
thực hành hạnh
độc cư và bắt buộc phải ngủ đêm ở trong rừng để
thực hành pháp nhẫn (nhẫn được nóng, lạnh, mưa bão, gió rét, muỗi mòng, rắn rết, bệnh tật…) trừ khi có
Phật sự hoặc bệnh nặng (13 pháp tu
hạnh Đầu đà).
– Khi đang
thực hành Pháp tu trong rừng thì không được mang pháp tu này ra
bàn luận hay nói ra cho chúng không đồng tu nghe vì sẽ làm mất
thiện căn của người nghe và mắc vào tội phá
lục hoà tăng. (giới thứ 08, thiên
xả đọa,
Tỳ kheo giới kinh).
– Ngoài thời khoá tu trong rừng thì phải
tham gia đầy đủ thời khóa của chúng ở chùa.
– Trưởng tất cả các ban phải là
Tỳ Kheo.
– Chúng
Tỳ kheo phải sách tấn,
bảo hộ cho
Sa di và Hình đồng bằng lòng thương tưởng đúng với chính giới và
chính Pháp. (Ví dụ: Hình đồng 5 giới mắc lỗi thì
Tỳ kheo từ nơi 5 giới mà giải trình cho họ). (giới 05, trong 48 giới khinh, giới
Bồ tát).
– Tất cả các
Tỳ kheo chùa
PHÁP LẠC phải tu
thuần thục được các pháp
độc cư,
thực hành vững vàng giới luật thì mới được đi học tại các trường
Phật học. Khi đi học mà
phạm giới luật và
thanh quy của chùa thì phải về chùa
thực tập lại mới được đi học tiếp.
– Nếu
Tỳ kheo nào không
thực hành được những
quy định trên thì bắt buộc phải rời khỏi chùa, còn muốn ở lại chùa thì phải xuống làm chúng dưới.
– Nếu
Tỳ Kheo mà
cố tình che giấu
lỗi lầm quá 3 lần không
phát lộ sám hối thì không còn là chúng của Chùa nữa.
Điều 14. Đối với Tỳ Kheo ni:Ngoài 348 giới đã
lãnh thọ và những điều
quy định giống như
quy định của
Tỳ Kheo, tất cả các ban của
Ni chúng đều phải làm theo sự
chỉ đạo của
chư Tăng. (Bát
kinh Pháp,
Tỳ kheo ni giới bổn).
Điều 15. Đối với thức xoa, sa di, sa di ni, hình đồng.Ngoài việc
giữ gìn các
giới pháp đã
lãnh thọ và
thanh quy của chùa thì
cần phải thực hiện nghiêm túc các điều sau:
– Phải
thực hành tu tâm nhẫn nhục,
cung kính,
vâng lời và
biết ơn. Chăm chỉ
học hỏi theo sự hướng dẫn của Chùa để phá nghi trong các
tri kiến về
tu tập,
chịu khó hoàn thành phận sự để tích luỹ
phúc báo và
tham gia đầy đủ tất cả thời khoá
tu tập.
– Luôn luôn xoay lại mình, không nên nhìn lỗi người.
– Được ăn ngày 02 bữa sáng và trưa, không được ăn vặt.
– Nếu thấy các
Tỳ Kheo đi qua thì phải
khởi tâm cung kính và
đứng dậy chắp tay xá chào ( trừ 5 việc trong luật đã
cho phép là khi ăn cơm,
thế phát, làm việc chúng,
toạ thiền –
tụng kinh và bệnh nặng ). (trong 24
uy nghi của người tập
tu xuất gia,
sa di luật giải).
II – ĐỐI VỚI NGƯỜI TẬP TU XUẤT GIAĐiều 16. Yêu cầu tiếp nhận:Phật tử muốn đến tập tu để
xuất gia tại chùa phải
đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Chùa không nhận
xuất gia cho người dưới 18 tuổi. Đã vào chùa rồi thì không được đi học các trường ở ngoài đời.
2. Không có những bệnh truyền nhiễm, nan y (tim, phổi, lao, gan B, khớp, Tiểu đường, HIV, AIDS…)
thần kinh, tật nguyền,
tâm lý không ổn định.
3. Không nghiện ngập,
nợ nần và
vi phạm pháp luật.
4. Phải có tâm
cầu đạo chân chính, không vì việc ăn – mặc – ở mà
xuất gia.
5. Phải
thực tập đầy đủ
Thanh quy của chùa dành cho mình (khi một người
hoan hỷ với
thanh quy này thì biết người đó có duyên lành với chính Giới và
chính Pháp ).
6. Phải vâng kính tất cả những lời chỉ dạy của
chư Tăng trong quá trình tập
tu xuất gia. Nếu điều nào chưa hiểu thì được bạch hỏi ở nơi
chư Tăng.
7. Từ lúc viết đơn
xuất gia, đủ 01 năm
tu tập mới được xét duyệt
xuất gia ( trừ
trường hợp đặc biệt ). Trong một năm đó sẽ có sổ
theo dõi sự
rèn luyện và
chuyển hoá thân tâm.
8.
Chấp thuận thực hiện giờ giấc
sinh hoạt của chùa, được ăn ngày 02 bữa,
ngoài ra không ăn vặt.
9. Những ai đã
lập gia đình mà muốn
xuất gia thì phải có đơn
xác nhận đồng ý của vợ, chồng, con…
10. Không nhận bố (mẹ) đi
xuất gia mà có con còn nhỏ
mang theo vào chùa.
11. Phải làm tờ cam kết không phạm nội quy của chùa.
12. Sau khi
xuất gia, phải có 06 tháng
thử thách mới được
chính thức nhập chúng. Nếu
vi phạm Thanh quy và
giới luật thì phải
trở lại làm cư sỹ
III – ĐỐI VỚI NGƯỜI CÔNG QUẢ TẬP TUĐể giúp cho người
Phật tử tập tu có được nhiều
lợi ích,
đồng thời tạo
thuận lợi cho việc
quản lý của nhà Chùa,
yêu cầu quý
Phật tử đến chùa
thực hiện tốt các
quy định sau đây:
Điều 17. Quy định chung:1.
Phật tử đến chùa xin
công quả, tập tu phải thực lòng tha thiết
học đạo, biết
quý trọng và
sử dụng hữu ích
thời gian mà mình được sống và
tu tập tại chùa để phúc tuệ ngày càng
tăng trưởng.
2.
Phật tử phải
thể hiện được là một người có
tư cách đạo đức tốt, có
lối sống lành mạnh, có nề nếp và
kỷ cương.
3. Có lòng
tôn kính đối với
Tam Bảo, biết
lễ phép và
vâng lời dạy bảo của
chư Tăng.
4. Có
tinh thần cầu
tiến bộ,
vui vẻ khi được chỉ lỗi và
cố gắng sửa đổi cho mình ngày càng
tốt hơn.
5. Có
lối sống hoà hợp,
thân ái, biết
thông cảm và giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn.
6. Biết
giữ gìn,
quý trọng và
sử dụng tiết kiệm tài sản của
Tam Bảo.
Điều 18. Quy định cụ thể:1.
Phật tử đến xin
công quả, tập tu phải được sự
đồng ý của Ban
Tri Khách.
2.
Phật tử phải
xuất trình giấy tờ tuỳ thân và
tuân theo sự hướng dẫn của Thầy
tri khách các việc: ăn, ngủ,
sinh hoạt tại chùa.
3. Công việc hàng ngày phải chấp hành theo sự phân công của Thầy
Tri sự. Phải
vui vẻ với công việc được giao và
cố gắng hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
4.
Nghiêm cấm việc dùng điện thoại
di động và các
hành vi sau: uống bia, rượu, hút thuốc lá, thuốc lào, á phiện, xì ke ma tuý, cờ bạc…; xem, nghe, đọc và tuyên truyền các văn hoá phẩm đồi truỵ.
5. Không được tự ý đi chơi khỏi chùa hoặc đi tắm suối. Không tự ý vào
Nội viện của
chư Tăng (Ni). Không tự ý vào các kho tàng của nhà chùa. Không được
vô cớ vào nhà Tổ hoặc Chính điện. Không tự tiện
sử dụng tài vật của
Tam Bảo khi chưa được sự
cho phép của
Chư Tăng.
6. Phải
tham gia đầy đủ các thời khoá
tu tập của nhà chùa. Trong quá trình
tu tập có điều gì
vướng mắc hoặc bức xúc thì được phép
tham vấn các quý Thầy để được hướng
dẫn giải quyết.
7. Phải
giữ gìn sạch sẽ nơi ăn, chốn ở. Đi vệ sinh, tắm giặt, phơi đồ đúng nơi dành riêng cho
Phật tử.
8. Bữa cơm trưa phải mặc
áo tràng dài và
nghiêm trang cúng Phật. Trong khi ăn phải giữ
trật tự và
chính niệm.
– Không được nói chuyện
ồn ào;
– Không được
ăn uống nhồm nhoàm, thô tháo;
– Khi ăn phải nhẹ nhàng, tránh gây ra
tiếng động, nhất là tiếng đặt bát, đặt vung nồi xuống bàn ăn, tiếng muôi thìa khua vào bát, …
– Không được ăn ngoài
Trai đường và ăn ngoài giờ
quy định.
9. Nhà chùa cần sự yên lặng và
thanh tịnh.
Nghiêm cấm các
Phật tử to lời lớn tiếng và
gây lộn, mất
trật tự trong chùa.
10. Trước khi ra về phải xin phép Thầy
tri khách.
11. Cách
xử phạt khi
Phật tử vi phạm nội quy:
– Lần thứ :
chư Tăng nhắc nhở để rút
kinh nghiệm,
sửa chữa.
– Lần thứ hai: khiển trách trước
Đại chúng.
– Lần thứ ba: cho ra khỏi chùa.
Quý
Phật tử cần chấp hành nghiêm túc các
quy định trên đây để
tích lũy được nhiều
công đức trong
thời gian tu tập tại chùa.
Chương IIINỘI QUY DÀNH CHO KHÁCH
Điều 22. Đối với khách Tăng– Trình báo giấy tờ tuỳ thân với Ban
Tri khách.
– Nếu ở lại thì không được quá 07 ngày,
ăn uống tại
Nội viện Tăng (Ni).
–
Nghiêm cấm truyền bá đường
lối tu tập riêng khác.
– Không phát băng đĩa, kinh sách,
tài liệu ngoài
quy định của chùa.
– Phải
thực hiện Thanh quy của chùa.
– Muốn
nhập chúng thì phải
thử thách ít nhất 06 tháng.
Điều 23. Đối với khách hành hương và tham quan– Chùa
PHÁP LẠC chia làm 02 khu vực là
Nội viện và Ngoại viện, khách
hành hương và tham quan chỉ được ở phần Ngoại viện, không được tự ý vào
Nội viện Tăng hoặc Ni. Trừ khi khách muốn
nghiên cứu về đường
lối tu hành của chùa, phải nhờ Thầy
tri khách xin phép, sau đó mới được dẫn vào
Nội Viện.
Điều 24. Đối với khách ở lại ngắn hạn– Nếu khách đến thăm
thân nhân hoặc đến
tìm hiểu,
nghiên cứu thì chỉ được ở lại không quá 07 ngày.
Điều 25. Đối với khách ở lại dài hạn:– Ở cùng với
Phật tử công quả tập tu.
–
Gia đình, người thân của
chư Tăng ăn uống cùng cư sỹ
Phật tử công quả tập tu của chùa.
Chương IVCHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CƠ CẤU TỔ CHỨCCơ cấu tổ chức của chùa tạo nên sự thống nhất
lãnh đạo,
quản lý và
giáo dục đối với toàn chúng. Đây là
nhân duyên để cho toàn chúng
thành tựu được tâm
cung kính là một trong những tâm cao quý (
cung kính những bậc có
Giới đức).
Điều 26. Ban lãnh đạo: 1. Thầy
trụ trì chịu
trách nhiệm hướng dẫn
tu hành và
quyết định xem xét tổng quát
toàn bộ các công việc của chùa và các chùa thuộc
hệ thống chùa
PHÁP LẠC.
2. Ban quản chúng: Có
trách nhiệm sắp đặt việc
tu hành của toàn chúng, giám sát sự
tu tập và
đạo đức của
chúng Tăng. Khi quản chúng
vắng mặt, phó quản chúng thay thế và nhận
trách nhiệm do quản chúng
giao phó.
3. Ban
giáo thọ: Là các chúng lớn, có
đạo hạnh được Thầy
trụ trì chỉ định giảng dạy.
4. Ban
thư ký:
Giữ gìn những
văn kiện, thư từ quan trọng của chùa. Soạn thảo
văn thư và
liên lạc qua lại với
Giáo Hội, Chính quyền.
5. Ban tài chính:
Gồm có kế toán và thủ bổn, chịu
trách nhiệm quản lý về mặt tài chính của chùa theo
quy định. Mỗi nửa tháng phải
báo cáo thu chi lên Thầy
trụ trì và Ban Chức sự.
Điều 27. Ban Chức sự:1. Ban
tri sự: Chịu
trách nhiệm phân
công lao tác,
chỉ đạo, giám sát …và tổ chức
thực hiện các công việc của chùa.
2. Ban
tri khách:
Tiếp đón khách,
sắp đặt nơi ăn ở cho khách, nếu khách xin ở lại thì hướng dẫn xin trình giấy với chính quyền.
Quản lý cư sĩ tập tu,
công quả tại chùa.
Tiếp nhận việc
đăng ký các khóa lễ của
tín đồ Phật tử.
3. Ban
tri Khố: Chịu
trách nhiệm về
ẩm thực của toàn chúng và các
đại lễ, lo cho
đại chúng ăn đủ
năng lượng và dinh dưỡng
đảm bảo sức khỏe tu tập.
Quản lý kho
thực phẩm,
phương tiện của ban, đi chợ mua sắm vật thực…
4. Ban
hương đăng: Chịu
trách nhiệm quản lý giám sát Chính Điện, Nhà Tổ,
Chính Pháp đường,
Thiền đường, các ban thờ khác. Thu tiền giọt dầu, giữ vệ sinh trong ngoài điện thờ luôn sạch sẽ, bao sái
tượng pháp, tưới hoa, chưng cúng
hoa quả và hướng dẫn
Phật tử hành hương lễ Phật.
5. Ban
đời sống:
Quản lý, mua sắm và phân phát các đồ dùng
sinh hoạt ( áo quần, chăn nệm, xà bông, giấy bút….) cho
đại chúng.
6. Ban
thị giả: Chăm sóc sức khoẻ,
phụ giúp việc Thầy
trụ trì. Sắp xếp
thời gian các cuộc hẹn gặp của
Tăng chúng và khách với Thầy
Trụ trì.
Thị giả chư Tôn đức đến
thăm viếng chùa.
7. Ban văn hoá: Chịu
trách nhiệm quản lý trang WEB, đăng tin, bài, chuyển tải Pháp đã được giảng lên thông tin
đại chúng, quay phim, chụp ảnh, và ấn tống kinh sách, băng đĩa.
8. Ban
nghi lễ: Chịu
trách nhiệm về
nghi lễ tại chùa và làm lễ cho các
gia đình Phật tử.
9. Ban cây cảnh: Trang trí
sắp đặt, ươm, trồng và chăm sóc
toàn bộ hoa cảnh trong chùa.
10. Ban vườn: Trồng hoa màu và chăm sóc vườn cây trái cho tươi tốt,
đồng thời biết thu hoạch hoa, quả
đúng lúc dâng
cúng Phật và Tăng.
11. Ban
xây dựng: Chịu
trách nhiệm quản lý xây dựng, kiến trúc,
tu bổ, giám sát tất cả các
công trình của chùa và các chùa thuộc
hệ thống chùa
PHÁP LẠC.
12. Ban cơ điện và ánh sáng: Chịu
trách nhiệm về cơ khí, điện máy và chiếu sáng toàn chùa.
13. Ban
âm thanh : Chịu
trách nhiệm quản lý về loa đài và
hệ thống âm thanh của toàn chùa
14. Ban nước: Chịu
trách nhiệm cấp và thoát nước cho toàn chùa,
đảm bảo đầy đủ nước uống, nước
sinh hoạt, tưới cây, nước vệ sinh và các nhu cầu dùng nước khác của chùa.
15. Ban y tế: Chăm sóc
sức khỏe cho toàn chúng, khám chữa những bệnh thông thường, mua sắm dụng cụ y tế, thuốc men cho chúng. Bệnh nặng phải cho đi Viện kịp thời và xin người đi chăm sóc.
Phật tử và
du khách thập phương đến chùa bị bệnh thì phải nhiệt tình giúp đỡ.
16. Ban may: May, vá tất cả
y phục cho Tăng, ni và cư sỹ tập tu uất gia, và các công việc
chư Tăng cắt cử.
17. Ban
hộ thất :
Trông coi chăm sóc khu
thiền thất và
hộ thất cho
chư tăng nhập thất.
18. Ban vệ sinh:
Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho toàn chùa. Mua sắm,
quản lý các dụng cụ của ban.
19. Ban vận tải và san lấp mặt bằng :
Quản lý, điều khiển các
phương tiện vận tải, san lấp
an toàn hiệu quả. Đưa đón
chư tăng,
Phật tử an toàn và đúng giờ. Lái xe phải
điềm đạm,
lễ phép và
lịch sự.
20. Ban
an ninh: Chịu
trách nhiệm đảm bảo an ninh của toàn chùa và coi giữ xe
miễn phí cho khách
thập phương.
*
Nhân dân,
Phật tử có
trách nhiệm giúp nhà chùa phát hiện những việc phát tán, tuyên
truyền kinh sách, băng đĩa không phải của chùa và những
tài liệu xấu
ảnh hưởng đến
an ninh, chính trị của
quốc gia để nhà chùa kịp thời xử lý. Trong chùa chỉ tổ chức phát hành băng đĩa, kinh sách tại phòng phát hành.
KẾT LUẬNTrong
thời mạt pháp,
ngũ dục sung mãn khiến
hành giả khó
thực hành được
chính pháp, nên phải có những
quy định cụ thể trong mỗi công việc
liên quan đến đời sống hằng ngày,
Thanh quy này là một nhu cầu thiết yếu để
bảo hộ sự
an ổn tu hành cho
bốn chúng ở chùa
PHÁP LẠC.
Thanh quy giúp cho Tăng, ni sống được
đời sống Lục hoà, tâm được
mát mẻ,
thực hành được
phạm hạnh,
tinh tấn thực tập giới pháp trên lộ
trình Giải thoát.
Thanh quy chùa
PHÁP LẠC ra đời khuyến tấn, tuyển chọn những ai có tâm
xuất gia chí thiết
cầu đạo (cầu chính giới và
chính pháp của Phật để
thực hành trên lộ trình đi đến
giải thoát).
Đối với hàng cư sỹ
Phật tử thì tăng thêm được
phúc báo,
chuyển hoá được khổ đau trong cuộc sống
hiện tại, tin sâu
nhân quả,
thành tựu được Tín đối với
Chính Pháp khiến nhiều đời nhiều kiếp gieo được nhân
giác ngộ giải thoát.
Thanh quy này đã được duyệt lần thứ nhất, sau này nếu có thay đổi hoặc cần bổ sung, chỉnh sửa thì phải dựa trên chính Giới và chính Pháp dưới sự họp bàn của tăng chúng Chùa PHÁP LẠC.Chùa PHÁP LẠC ngày 24 tháng 5 năm Ất MùiTHANH QUY CHÙA PHÁP LẠC(LƯU HÀNH NỘI BỘ)